Theo quy định mới nhất về luật đền bù khi bị thu hồi đất nông nghiệp có những trường hợp này không được đền bù tiền. Nhưng có trường hợp sẽ được đền bù bằng nhà ở.
Năm 2025 người dân bị thu hồi đất nông nghiệp được đền bù bằng nhà ở?
Luật Đất đai mới quy định, người dân đang sử dụng đất nông nghiệp mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng đất nông nghiệp, bằng tiền, bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
Theo Điều 96, Luật Đất đai sửa đổi vừa được Quốc hội thông qua chính thức có hiệu lực từ 1/1/12025, quy định việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Theo Luật Đất đai sửa đổi, người dân có đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi có thể sẽ được bồi thường bằng nhà ở.
Như vậy, theo Luật Đất đai sửa đổi người dân có đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi có thể được bồi thường bằng nhà ở. Trong khi đó, Luật Đất đai 2013 quy định, đất được dùng để bồi thường là đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi. Trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Theo Luật Đất đai sửa đổi, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì hạn mức bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:
Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế.
Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 1/7/2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp không được nhận bồi thường
Theo quy định pháp luật về đất đai, những trường hợp đất nông nghiệp không nhận được đền bù bao gồm:
– Đất nông nghiệp được nhà đất bàn giao cho người dân để quản lý.
– Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê và thu tiền thu đất hàng năm hoặc được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê (trừ trường hợp đối tượng được miễn tiền thuê đất là người có công với cách mạng).
– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công của địa phương.
– Đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi theo quy định.
– Đất nông nghiệp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ).
5 loại nhà chung cư nào chưa hết hạn sử dụng vẫn phải phá dỡ từ năm 2025?
Luật đất đai và nhà ở quy định chi tiết về các trường hợp nhà chung cư buộc phải phá dỡ, kểcar chưa hết hạn từ 01/01/2025.
05 trường hợp phải phá dỡ nhà chung cư từ ngày 01/01/2025
Cụ thể tại khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023 quy định về các trường hợp phải phá dỡ nhà chung cư bao gồm:
(1) Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;
(2) Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;
(3) Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;
(4) Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị;
(5) Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại (3), (4) nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại khoản này theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
Như vậy, từ năm 2025, nhà chung cư chưa hết thời hạn sử dụng nhưng vẫn phải phá dỡ trong các trường hợp theo quy định nêu trên.
Quyền lợi của chủ sở hữu khi nhà chung cư bị tháo dỡ
Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư. Chủ sở hữu nhà chung cư là các tổ chức, cá nhân đã được cấp hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất qua các thời kỳ (Giấy chứng nhận), trừ trường hợp chủ sở hữu diện tích nhà thuộc sở hữu nhà nước.
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 69/2021/NĐ-CP, chủ sở hữu nhà chung cư có các quyền sau khi nhà chung cư thuộc diễn phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư:
– Được tham gia lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định
– Được tái định cư, được giải quyết chỗ ở tạm thời, được lựa chọn hình thức bồi thường theo quy định; yêu cầu chủ đầu tư thanh toán tiền chênh lệch bồi thường nếu có
– Được cơ quan có thẩm quyền cấp GIấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai đối với nhà ở, công trình đã được bồi thường, bố trí tái định cư
– Được tham gia giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật
– Được mua nhà ở bố trí tạm thời trong trường hợp nhà ở này thuộc diện được bán nếu chủ sơ hữu không có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở tái định cư.
– Được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở tái định cư, nhà ở bố trí tạm thời (nếu được mua nhà ở này); trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán được thực hiện như đối với chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản; người nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở tái định cư cuối cùng được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở.
– Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp có thiệt hại xảy ra theo nội dung của hợp đồng đã ký kết và theo quy định của pháp luật
– Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.